Câu hỏi: Lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng được cấu tạo như thế nào?
Bạn đang xem: lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm
A. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã
B. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật cùng loài trong quần xã
C. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần thể
D. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng và môi trường sống giữa các loài trong quần xã
Câu trả lời:
Câu trả lời đúng: A
Lưới thức ăn và mức độ dinh dưỡng được xây dựng để mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu về Trang Web Thực Phẩm và Quần Xã Sinh Vật
A. Lưới thức ăn
1. Lưới thức ăn là một khái niệm dùng trong sinh học, được hiểu là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích tồn tại trong một hệ sinh thái. Trong lưới thức ăn, bao gồm các chuỗi thức ăn, mỗi mắt xích là một sinh vật.
Cấu trúc của một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm: người sản xuất (thực vật …), sinh vật tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ cấp 1 và cấp 2 v.v …; sinh vật ăn cỏ, ăn thịt …) và sinh vật phân hủy (vi sinh vật, nấm).
Các liên kết kết nối với các nút trong lưới thức ăn, là tập hợp các đơn vị phân loại sinh học được gọi là các loài dinh dưỡng. Các loài dinh dưỡng là các nhóm chức năng có chung kẻ thù và con mồi trong lưới thức ăn. Ví dụ điển hình về một nút tổng hợp trong lưới thức ăn có thể bao gồm ký sinh trùng, vi khuẩn, sinh vật phân hủy, sinh vật thực dưỡng, sinh vật tiêu thụ hoặc động vật ăn thịt, mỗi loài có nhiều loài trong một mạng có thể được kết nối với các loài khác.
2. Các loại lưới thức ăn
Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm ba thành phần chính: người sản xuất, người tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
3. Số lượng lưới thức ăn
Mỗi loài sinh vật có thể tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau nên có vô số chuỗi thức ăn, lưới thức ăn được tổng hợp từ nhiều chuỗi thức ăn cũng vô số, hiện nay không thể thống kê được. có bao nhiêu chuỗi thức ăn vì sự tùy biến của chúng.
B. Quần xã sinh vật
1. Khái niệm quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian và thời gian nhất định, các sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc phức tạp. cấu trúc tương đối ổn định.
2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật
2.1. Đặc điểm thành phần loài
– Số lượng loài, số lượng cá thể của mỗi loài thể hiện tính đa dạng của quần xã. Các quần xã ổn định thường có số lượng loài lớn và số lượng cá thể trong mỗi loài cao. Số lượng cá thể của mỗi loài thường tỉ lệ nghịch với số lượng loài do khả năng cung cấp điều kiện sống của môi trường có hạn.
– Các loài đặc trưng và ưu thế:
+ Loài cụ thể là loài chỉ có trong một quần xã nhất định, hoặc có số lượng và vai trò quan trọng hơn nhiều so với các loài khác.
+ Loài ưu thế (loài chủ lực) là loài có vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, sinh khối cao hoặc hoạt động mạnh.
2.2. Đặc điểm của phân bố không gian
– Sự phân bố các cá thể trong không gian của quần xã phụ thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung, sự phân bố của các cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của môi trường.
– Sự phân bố theo chiều dọc như sự phân chia thành nhiều tầng cây trong rừng mưa nhiệt đới, v.v.
– Sự phân bố theo chiều ngang như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi xuống chân núi, hoặc sự phân bố của sinh vật từ vùng đất ven biển xuống vùng đất ngập nước ven biển và vùng biển xa bờ v.v … Sinh vật phân bố theo chiều ngang thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như đất đai màu mỡ, độ ẩm thích hợp, thức ăn dồi dào v.v.
2.3. Đặc điểm hoạt động chức năng của các nhóm loài
– Sinh vật tự dưỡng có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ để nuôi cơ thể (cây xanh và một số vi sinh vật).
– Sinh vật dị dưỡng không thể tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ, sống bằng nguồn thức ăn sơ cấp. Bao gồm động vật (sinh vật tiêu thụ) và vi sinh vật (sinh vật phân hủy).
3. Các mối quan hệ trong quần xã sinh vật
– Trong quần xã có các mối quan hệ hỗ trợ (cộng sinh, cộng sinh, hợp tác) và đối kháng (cạnh tranh, kí sinh, ức chế – cảm nhiễm, sinh vật ăn sinh vật).
Các loài cạnh tranh với nhau về tài nguyên và không gian sống.
– Cả hai loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, thường một loài chiếm ưu thế và loài còn lại bị ảnh hưởng nhiều hơn.
– Hai loài cùng sống.
– Một loài sử dụng loài khác để làm thực phẩm. Bao gồm: Động vật ăn cỏ và động vật ăn cỏ.
Mối quan hệ
Đặc điểm
Tranh đua
Ký sinh
– Một loài sống trên cơ thể của loài khác, lấy chất dinh dưỡng của loài đó.
Ức chế – nhiễm trùng
Một loài sống bình thường, nhưng làm hại một loài khác.
Sinh vật ăn các sinh vật khác
– Kiểm soát sinh học: Là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế (ở một mức độ nhất định, không quá cao hoặc quá thấp) bởi số lượng cá thể của loài khác và ngược lại do tác động chủ yếu của các mối quan hệ. đối kháng giữa các loài trong quần xã. Trong sản xuất, người ta sử dụng thiên địch để phòng trừ sinh vật gây hại cho cây trồng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm?
Video về Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm?
Wiki về Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm?
Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm?
Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm? -
Câu hỏi: Lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng được cấu tạo như thế nào?
A. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã
B. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật cùng loài trong quần xã
C. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần thể
D. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng và môi trường sống giữa các loài trong quần xã
Câu trả lời:
Câu trả lời đúng: A
Lưới thức ăn và mức độ dinh dưỡng được xây dựng để mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu về Trang Web Thực Phẩm và Quần Xã Sinh Vật
A. Lưới thức ăn
1. Lưới thức ăn là một khái niệm dùng trong sinh học, được hiểu là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích tồn tại trong một hệ sinh thái. Trong lưới thức ăn, bao gồm các chuỗi thức ăn, mỗi mắt xích là một sinh vật.
Cấu trúc của một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm: người sản xuất (thực vật ...), sinh vật tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ cấp 1 và cấp 2 v.v ...; sinh vật ăn cỏ, ăn thịt ...) và sinh vật phân hủy (vi sinh vật, nấm).
Các liên kết kết nối với các nút trong lưới thức ăn, là tập hợp các đơn vị phân loại sinh học được gọi là các loài dinh dưỡng. Các loài dinh dưỡng là các nhóm chức năng có chung kẻ thù và con mồi trong lưới thức ăn. Ví dụ điển hình về một nút tổng hợp trong lưới thức ăn có thể bao gồm ký sinh trùng, vi khuẩn, sinh vật phân hủy, sinh vật thực dưỡng, sinh vật tiêu thụ hoặc động vật ăn thịt, mỗi loài có nhiều loài trong một mạng có thể được kết nối với các loài khác.
2. Các loại lưới thức ăn
Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm ba thành phần chính: người sản xuất, người tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
3. Số lượng lưới thức ăn
Mỗi loài sinh vật có thể tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau nên có vô số chuỗi thức ăn, lưới thức ăn được tổng hợp từ nhiều chuỗi thức ăn cũng vô số, hiện nay không thể thống kê được. có bao nhiêu chuỗi thức ăn vì sự tùy biến của chúng.
B. Quần xã sinh vật
1. Khái niệm quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian và thời gian nhất định, các sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc phức tạp. cấu trúc tương đối ổn định.
2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật
2.1. Đặc điểm thành phần loài
- Số lượng loài, số lượng cá thể của mỗi loài thể hiện tính đa dạng của quần xã. Các quần xã ổn định thường có số lượng loài lớn và số lượng cá thể trong mỗi loài cao. Số lượng cá thể của mỗi loài thường tỉ lệ nghịch với số lượng loài do khả năng cung cấp điều kiện sống của môi trường có hạn.
Xem thêm: khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng
- Các loài đặc trưng và ưu thế:
+ Loài cụ thể là loài chỉ có trong một quần xã nhất định, hoặc có số lượng và vai trò quan trọng hơn nhiều so với các loài khác.
+ Loài ưu thế (loài chủ lực) là loài có vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, sinh khối cao hoặc hoạt động mạnh.
2.2. Đặc điểm của phân bố không gian
- Sự phân bố các cá thể trong không gian của quần xã phụ thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung, sự phân bố của các cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của môi trường.
- Sự phân bố theo chiều dọc như sự phân chia thành nhiều tầng cây trong rừng mưa nhiệt đới, v.v.
- Sự phân bố theo chiều ngang như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi xuống chân núi, hoặc sự phân bố của sinh vật từ vùng đất ven biển xuống vùng đất ngập nước ven biển và vùng biển xa bờ v.v ... Sinh vật phân bố theo chiều ngang thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như đất đai màu mỡ, độ ẩm thích hợp, thức ăn dồi dào v.v.
2.3. Đặc điểm hoạt động chức năng của các nhóm loài
- Sinh vật tự dưỡng có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ để nuôi cơ thể (cây xanh và một số vi sinh vật).
- Sinh vật dị dưỡng không thể tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ, sống bằng nguồn thức ăn sơ cấp. Bao gồm động vật (sinh vật tiêu thụ) và vi sinh vật (sinh vật phân hủy).
3. Các mối quan hệ trong quần xã sinh vật
- Trong quần xã có các mối quan hệ hỗ trợ (cộng sinh, cộng sinh, hợp tác) và đối kháng (cạnh tranh, kí sinh, ức chế - cảm nhiễm, sinh vật ăn sinh vật).
Các loài cạnh tranh với nhau về tài nguyên và không gian sống.
- Cả hai loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, thường một loài chiếm ưu thế và loài còn lại bị ảnh hưởng nhiều hơn.
- Hai loài cùng sống.
- Một loài sử dụng loài khác để làm thực phẩm. Bao gồm: Động vật ăn cỏ và động vật ăn cỏ.
Mối quan hệ
Đặc điểm
Tranh đua
Ký sinh
- Một loài sống trên cơ thể của loài khác, lấy chất dinh dưỡng của loài đó.
Ức chế - nhiễm trùng
Một loài sống bình thường, nhưng làm hại một loài khác.
Sinh vật ăn các sinh vật khác
- Kiểm soát sinh học: Là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế (ở một mức độ nhất định, không quá cao hoặc quá thấp) bởi số lượng cá thể của loài khác và ngược lại do tác động chủ yếu của các mối quan hệ. đối kháng giữa các loài trong quần xã. Trong sản xuất, người ta sử dụng thiên địch để phòng trừ sinh vật gây hại cho cây trồng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng được cấu tạo như thế nào?
A. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã
B. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật cùng loài trong quần xã
C. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần thể
D. mô tả mối quan hệ dinh dưỡng và môi trường sống giữa các loài trong quần xã
Câu trả lời:
Câu trả lời đúng: A
Lưới thức ăn và mức độ dinh dưỡng được xây dựng để mô tả mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu về Trang Web Thực Phẩm và Quần Xã Sinh Vật
A. Lưới thức ăn
1. Lưới thức ăn là một khái niệm dùng trong sinh học, được hiểu là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích tồn tại trong một hệ sinh thái. Trong lưới thức ăn, bao gồm các chuỗi thức ăn, mỗi mắt xích là một sinh vật.
Cấu trúc của một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm: người sản xuất (thực vật …), sinh vật tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ cấp 1 và cấp 2 v.v …; sinh vật ăn cỏ, ăn thịt …) và sinh vật phân hủy (vi sinh vật, nấm).
Các liên kết kết nối với các nút trong lưới thức ăn, là tập hợp các đơn vị phân loại sinh học được gọi là các loài dinh dưỡng. Các loài dinh dưỡng là các nhóm chức năng có chung kẻ thù và con mồi trong lưới thức ăn. Ví dụ điển hình về một nút tổng hợp trong lưới thức ăn có thể bao gồm ký sinh trùng, vi khuẩn, sinh vật phân hủy, sinh vật thực dưỡng, sinh vật tiêu thụ hoặc động vật ăn thịt, mỗi loài có nhiều loài trong một mạng có thể được kết nối với các loài khác.
2. Các loại lưới thức ăn
Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm ba thành phần chính: người sản xuất, người tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
3. Số lượng lưới thức ăn
Mỗi loài sinh vật có thể tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau nên có vô số chuỗi thức ăn, lưới thức ăn được tổng hợp từ nhiều chuỗi thức ăn cũng vô số, hiện nay không thể thống kê được. có bao nhiêu chuỗi thức ăn vì sự tùy biến của chúng.
B. Quần xã sinh vật
1. Khái niệm quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian và thời gian nhất định, các sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc phức tạp. cấu trúc tương đối ổn định.
2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật
2.1. Đặc điểm thành phần loài
– Số lượng loài, số lượng cá thể của mỗi loài thể hiện tính đa dạng của quần xã. Các quần xã ổn định thường có số lượng loài lớn và số lượng cá thể trong mỗi loài cao. Số lượng cá thể của mỗi loài thường tỉ lệ nghịch với số lượng loài do khả năng cung cấp điều kiện sống của môi trường có hạn.
– Các loài đặc trưng và ưu thế:
+ Loài cụ thể là loài chỉ có trong một quần xã nhất định, hoặc có số lượng và vai trò quan trọng hơn nhiều so với các loài khác.
+ Loài ưu thế (loài chủ lực) là loài có vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, sinh khối cao hoặc hoạt động mạnh.
2.2. Đặc điểm của phân bố không gian
– Sự phân bố các cá thể trong không gian của quần xã phụ thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung, sự phân bố của các cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của môi trường.
– Sự phân bố theo chiều dọc như sự phân chia thành nhiều tầng cây trong rừng mưa nhiệt đới, v.v.
– Sự phân bố theo chiều ngang như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi xuống chân núi, hoặc sự phân bố của sinh vật từ vùng đất ven biển xuống vùng đất ngập nước ven biển và vùng biển xa bờ v.v … Sinh vật phân bố theo chiều ngang thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như đất đai màu mỡ, độ ẩm thích hợp, thức ăn dồi dào v.v.
2.3. Đặc điểm hoạt động chức năng của các nhóm loài
– Sinh vật tự dưỡng có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ để nuôi cơ thể (cây xanh và một số vi sinh vật).
– Sinh vật dị dưỡng không thể tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ, sống bằng nguồn thức ăn sơ cấp. Bao gồm động vật (sinh vật tiêu thụ) và vi sinh vật (sinh vật phân hủy).
3. Các mối quan hệ trong quần xã sinh vật
– Trong quần xã có các mối quan hệ hỗ trợ (cộng sinh, cộng sinh, hợp tác) và đối kháng (cạnh tranh, kí sinh, ức chế – cảm nhiễm, sinh vật ăn sinh vật).
Các loài cạnh tranh với nhau về tài nguyên và không gian sống.
– Cả hai loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, thường một loài chiếm ưu thế và loài còn lại bị ảnh hưởng nhiều hơn.
– Hai loài cùng sống.
– Một loài sử dụng loài khác để làm thực phẩm. Bao gồm: Động vật ăn cỏ và động vật ăn cỏ.
Mối quan hệ
Đặc điểm
Tranh đua
Ký sinh
– Một loài sống trên cơ thể của loài khác, lấy chất dinh dưỡng của loài đó.
Ức chế – nhiễm trùng
Một loài sống bình thường, nhưng làm hại một loài khác.
Sinh vật ăn các sinh vật khác
– Kiểm soát sinh học: Là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế (ở một mức độ nhất định, không quá cao hoặc quá thấp) bởi số lượng cá thể của loài khác và ngược lại do tác động chủ yếu của các mối quan hệ. đối kháng giữa các loài trong quần xã. Trong sản xuất, người ta sử dụng thiên địch để phòng trừ sinh vật gây hại cho cây trồng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12
Bạn thấy bài viết Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Lưới #thức #ăn #và #bậc #dinh #dưỡng #được #xây #dựng #nhằm
Xem thêm: #### trong excel có nghĩa là gì
Bình luận